Thị trường thép trong nước tiếp tục đối mặt thách thức thời kỳ hậu Covid-19 do sự ngưng trệ các ngành sản xuất sử dụng thép như công nghiệp xây dựng, hạ tầng cơ sở, ô tô, xe máy, điện tử, v.v và thị trường xuất khẩu giảm.
Sản xuất và Bán hàng thép thành phẩm :
- Sản xuất thép các loại đạt hơn 1.852.094 tấn, giảm 12,53% so với tháng trước và giảm 15,2% so với cùng kỳ 2019.
- Bán hàng thép các loại đạt 1.719.616 tấn, giảm 16,6% so với tháng 3/2020, và giảm 15,6% so với cùng kỳ 2019; Trong đó, xuất khẩu thép các loại đạt 261.816 tấn, giảm 37,99% so với tháng trước, và giảm 36,5% so với cùng kỳ tháng 4/2019.
- Thép thô: Sản xuất đạt 4.968.300 tấn, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2019. Bán hàng đạt 5.077.255 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ 2019. Trong đó xuất khẩu đạt 825.333 tấn, tăng 4 lần so VỚI cùng kỳ 2019, đây chủ yếu là lượng phôi dẹt (slab) của FHS.
- Thép thành phẩm các loại: Sản xuất thép các loại đạt hơn 7.581.182 tấn, giảm 8,4% so với cùng kỳ 2019; Bán hàng đạt 6.754.203 tấn, giảm 13,3% so với cùng kỳ 2019. Trong đó, xuất khẩu thép các loại đạt 1.286.742 tấn, giảm 25% so với 4 tháng nám 2019.
Giá phôi thép nhập khẩu:
- Giá phôi thép ngày 10/05/2019 ở mức 380USD/T CFR Đông Á, tương đương với mức giá phôi thép thời điểm đầu đầu quý IV/năm 2019.
- Giá phồi thép nhập khẩu cảng Việt Nam năm 2020
Tình hình sản xuất - bán hàng thép xây dựng
- Sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 4/2020 đạt 847.131 tấn, giảm 3% so với tháng 3/2020 và giảm 10,7% so với cùng kỳ 2019.
- Bán hàng đạt 893.511 tấn, giảm 12,95% so với tháng trước và giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2019.
- Dự báo bước sang giữa Quý II, tình hình sản xuất và bán hàng thép xây dựng trong nước sẽ bớt khó khăn hơn, thị trường thép xây dựng tháng 5 sẽ tốt hơn do dịch bệnh đã được kiểm soát ở thị trường nội địa, các chính sách và gói đầu tư công sẽ được triển khai giúp thị trường khởi sắc.
Tình hình sản xuất - bán hàng thép xây dựng
- Sản xuất thép xây dựng đạt 3.327.133 tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2019.
- Bán hàng đạt 3.186.990 tấn, giảm 12,3% so với cùng kỳ nảm 2019. Trong đó, xuất khẩu là 449.813 tấn, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2019.
- Tồn kho thời điểm ngày 30/4/2020 là 776.455 tấn. Đây là mức tồn kho trung bình để gối đầu bán hàng các tháng sau.
Nguồn:VSA
Các tin khác
- Phân tích sâu về tình hình thị trường thép HRC/CRC toàn cầu và tác động đến Việt Nam (19.08.2024)
- Phân tích chi tiết các chính sách về thép của các quốc gia ASEAN và Trung Quốc (19.08.2024)
- Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ: Ổn định trong bối cảnh thị trường trầm lắng (04.07.2024)
- Thị trường thép cuộn cán nóng (HRC/CRC): Xu hướng giảm tại Mỹ và Châu Âu, trong khi Châu Á ổn định hơn (04.07.2024)
- Giá thép dài, thép hình, thép cây: Xu hướng thị trường mới nhất (26.04.2024)